Một bệnh nhân nữ 26 tuổi đến khám với lý do chính là đau khớp thái dương hàm. Bệnh nhân đã chỉnh nha trước đó, đã được nhổ răng 24 nhưng không hài lòng với kết quả. Khám ngoài mặt và trong miệng cho thấy tương quan xương Loại II, sai khớp cắn Loại II, nét mặt nghiêng kiểu phẳng, kiểu tăng trưởng theo chiều ngang, khớp cắn sâu, mất torque ở nhóm răng trước hàm trên, đường giữa hàm trên lệch sang trái (Hình 1).
Hình 1 Ảnh chụp ngoài mặt và trong miệng trước khi niềng răng mặt trong
Bệnh nhân đã từng chỉnh nha mặt ngoài và đang làm công việc phải giao tiếp nhiều, muốn chỉnh nha bí mật và bảo tồn men răng mặt ngoài tối đa. Do đó bệnh nhân đã lựa chọn phương pháp niềng răng mặt trong mặc dù giá niềng răng mặt trong cao hơn.
Khám ngoài mặt
Khuôn mặt cân xứng hai bên, kiểu mặt nghiêng thẳng, môi khép kín tự nhiên, chiều cao tầng mặt dưới phía trước bình thường.
Khám chức năng
Không phát hiện bất thường.
Khám trong miệng
Tương quan răng hàm Loại II hai bên, tương quan răng nanh Loại II ở bên phải, Loại I ở bên trái. Chen chúc nhẹ nhóm răng trước hàm dưới, khớp cắn sâu, đường giữa hàm trên lệch sach trái. Cung răng trên hẹp, răng 26 xoay.
Kế hoạch điều trị
- niềng răng mặt trong có nhổ răng 14 để điều chỉnh đường giữa
- Khí cụ: mắc cài mặt trong Incognito, hệ thống dây cung CAD/CAM
- Làm thẳng và làm phẳng cả hai cung răng bằng niềng răng mặt trong
- Đạt được tương quan răng hàm Loại II và tương quan răng nanh Loại I với độc ắn chìa và độ cắn trùm tối ưu
- Điều chỉnh đường giữa hàm trên trùng với đường giữa hàm dưới
- Cải thiện thẩm mỹ và thiết lập khớp cắn ổn định.
Quá trình điều trị
- Bắt đầu điều trị niềng răng mặt trong, tiến hành gắn mắc cài mặt trong cả hai hàm, bỏ qua răng 14. Đi dây cung NiTi 0.012″, tăng dần lên NiTi 0.014″, 0.016″ (Hình 2), SS 0.016″ x 0.022″.
Hình 2 Làm phẳng và làm thẳng với dây cung NiTi .0.16″
- Nhổ răng 14, Cắm 2 minivis hàm trên để kéo đóng khoảng ở bên phải và kéo lùi nửa bên trái cung răng trên (Hình 3).
Hình 3 Kéo đóng khoảng. Dùng hook dài 8 mm để kiểm soát torque
- Thiết lập độ torque cho nhóm răng phía trước bằng dây cung Niti 0.017″ x 0.025″ (Hình 4)
Hình 4 Thiết lập độ torque
Kết quả điều trị
- Thiết lập được độ torque hợp lý cho các răng cửa trên và dưới nhờ niềng răng mặt trong
- Nong rộng cung răng trên và xoay lại răng hàm đúng vị trí
- Thiết lập tương quan răng hàm lớn Loại II và răng nanh Loại I
- Đạt được độ cắn trùm và độ cắn chìa lý tưởng bằng niềng răng mặt trong
- Đường giữa hàm trên trùng với đường giữa hàm dưới
- Thẩm mỹ nhóm răng trước tốt, nét mặt nghiêng hài hòa và khớp cắn lồng múi rất tốt (Hình 5).
Hình 5 Kết thúc điều trị niềng răng mặt trong.
Xem thêm bài viết tin tức niềng răng mặt trong